Trang chủ Hỏi đáp Hồ tiêu Phòng trừ sâu bệnh hại Tiêu bị xoăn lá, lá vàng và nhỏ, cây phát triển còi cọc chùm quả ngắn, rụng đọt

Tiêu bị xoăn lá, lá vàng và nhỏ, cây phát triển còi cọc chùm quả ngắn, rụng đọt

0
1
Câu hỏi :

Nhà mình trồng tiêu được hơn 1 năm nhưng gần đây xuất hiện một số cây bị xoăn lá, lá vàng và nhỏ, cây phát triển còi cọc chùm quả vẫn ra nhưng ngắn, đọt rụng ít, dưới mặt lá thỉnh thoảng có mạng nhện mình không biết có phải do nhện đỏ chích hút không. Mong mọi người cho mình biết nguyên nhân và biện pháp điều trị. Xin cảm ơn
Câu trả lời:

- Theo miêu tả thì vườn tiêu này có thể bị tuyến trùng và hư rễ non. Để vườn tiêu phát triển tốt Chị cần áp dụng đồng bộ các biện pháp:
+ Tăng cường bón phân hữu cơ (5-10kg/trụ)
+ Nếu vườn không có cây che bóng thì cần trồng cây che bóng (177 cây/ha)
+ Che phủ gốc tiêu bằng tàn dư thực vật hoặc màng phủ nông nghiệp để đất khu vực rễ không quá nóng.
+ Thoát nước cho tiêu trong mùa mưa.
 Nếu rễ tơ u sưng, hoặc có các vết chích nhỏ, thối ở các đầu rễ hoặc giữa các đoạn rễ là do bị bệnh chết chậm, nguyên nhân do tuyến trùng kết hợp với nấm gây hại. Các biện pháp phòng trừ như sau:
- Vệ sinh đồng ruộng, kỹ thuật canh tác tương tự đối với bệnh chết nhanh. 
- Chỉ sử dụng thuốc đối với các cây bị bệnh và các cây xung quanh vùng bệnh để hạn chế sự lây lan của bệnh sang các cây khỏe trên vườn. Cần sử dụng thuốc trừ tuyến trùng kết hợp với thuốc trừ nấm (1 loại thuốc trừ tuyến trùng kết hợp với 1 loại nấm, chỉ phối trộn chung khi trên nhãn bao bì của thuốc cho phép), xử lý 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày, theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì
+ Thuốc trừ tuyến trùng: 
. Abamectin (Tervigo 020 SC)
. Clinoptilolite (Map Logic 90 WP)
+ Thuốc trừ nấm
. Tebuconazole (Folicur 250 EW) 
. Phosphorous acid (Agri - Fos 400)
 . Copper Hydroxide (DuPontTM Kocide 53.8 WG; Funguran - OH 50 WP) 
 . Mancozeb  + Metalaxyl  (Mexyl  MZ 72 WP; Tungsin-M 72 WP; Vimonyl 72 WP)   
Sau khi dùng thuốc trị tuyến trùng thì cần dùng thuốc bệnh để diệt nấm bệnh.
* Phòng trừ bằng biện pháp hóa học: Sử dụng một trong các loại thuốc sau, xử lý vào đất đồng thời phun lên cây, xử lý 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày, theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì: Fosetyl-aluminium (Aliette 80 WP, 800 WG; Al+H1onil 80 WP, 800 WG; Alpine 80 WP, 80 WG); Mancozeb + Metalaxyl-M (Ridomil Gold 68 WG); Phosphorous acid (Agri - Fos 400); Mancozeb + Metalaxyl (Mexyl MZ 72 WP, Vimonyl 72 WP); Mancozeb (Manozeb 80 WP); Metalaxyl (Alfamil 35WP; Mataxyl 25WP, 500WG, 500 WP); Cymoxanil + Fosetyl-Aluminium (Foscy 72 WP); Dimethomorph (Phytocide 50 WP); Dimethomorph + Mancozeb (Acrobat MZ 90/600 WP); Fosetyl-aluminium + Mancozeb (Anlia 600 WG); Garlic oil + Ningnanmycin (Lusatex 5 SL); Mono and di potassium phosphite (Alexin 500 SL); Propamocarb. HCl (Treppach Bul 607 SL); Cymoxanil + Fosetyl-Aluminium (Foscy 72 WP); Fosetyl-aluminium + Mancozeb (Anlia 600 WG)
* Phòng trừ bằng biện pháp sinh học: Sử dụng chế phẩm Trichoderma spp: Vi - ĐK 109 bào tử/g, Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP); Trichoderma harzianum (Zianum 1.00WP).